Chào mừng bạn đã đến blog của tôi.

Chúc bạn có một ngày vui vẻ và tràn đầy hạnh phúc nhé.

Thứ Tư, 31 tháng 8, 2016

chức năng của las thuộc hoá chất như thế nào?

Las là chất hoạt động bề mặt làm giảm sức căng bề mặt của nước khiến cho vải được thấm ướt hoàn toàn.Mỗi phân tử của chất hoạt động bề mặt có 1 đầu ưa nước, đầu này bị nhiều phân tử nước hút với 1 đầu ko ưa nước (kị nước) – đầu này đồng thời vừa đẩy nước vừa hút Văn phòng cho thuê chất dầu mỡ bẩn. các lực ngược nhau này đã kéo các chất bẩn ra với đặt chúng treo lửng lơ trong nước ở dạng hòa tan, nhũ hoặc huyền phù. Khuấy đảo của tay hay máy giặt đã giúp kéo hẳn nhiều chất bẩn ra khỏi bề mặt cần đặt sạch.


các vết bẩn phân cực thì sử dụng chất hoạt động bề mặt anion, các vết bẩn không phân cực thì sử dụng chất hoạt động bền mặt ko ion.
VD: chế độ tẩy rửa dầu mỡ của hoá chất Las có trong xà phòng

thuở đầu, sợi Với dính vết bẩn dạng dầu mỡ được ngâm trong không gian nước. do sức căng bề mặt của nước bự cần nước chẳng thể tách hoặc hòa tan vết bẩn.

khi hòa tan chất gột rửa vào nước, dung dịch chất tẩy rửa này Với sức căng bề mặt bé hơn nước. Dung dịch Với thể thấm sâu vào sợi vải và lôi những vết dầu mỡ ra, các vết dầu mỡ được lấy ra với treo lửng lơ ở dạng nhũ tương hoặc dung dịch hệt nhau.

Las có công dụng chống bám bẩn trở lại. nhiều vết bẩn trong dung dịch tẩy Với thể ưa hoặc kỵ nước. nhiều hạt ưa nước sẽ phân tán vào trong nước với ko bị tái bám. ngược lại những hạt kỵ nước lại có xu hướng bám trơ lại vải. trong dung dịch tẩy rửa, hầu hết bề mặt vải và hạt bẩn tích điện năng âm .

  • Las bị hút vào hạt bẩn với sợi đặt tăng hàng rào tĩnh điện giữa chúng với những hạt giúp sự phân tán những hạt bẩn bất biến, ngăn sự tái bám. nhưng đến một nồng độ nào như vậy của vết bẩn với chất hoạt động bề mặt nhất thiết, lúc nồng độ anion càng cao thì sự tái bám càng tăng bởi vì sự nén ép lớp điện năng tích kép bao bọc bề mặt sợi và hạt .
  • Las Với dây kỵ nước của phân tử càng dài thì tính chống tái bám càng to. các chất nonion hấp phụ vào bề mặt sợi và nhiều hạt bẩn hướng phần ưa nước ra ngoài. Hàng rào lập thể với phát hành với cả lớp nước hydrat hóa sẽ chặn lại các hạt tiến lại gần sợi, chống lại sự tái bám. nhưng thực tiễn chất hoạt động bền mặt nonion Với bản lĩnh chống tái bám rẻ hơn các anion .
  • Las ko có chức năng chống tái bám, nó không phù hợp với việc giặt tẩy. Las tích điện năng dương,chất bảo quản bề mặt vải tích điện năng âm bởi thế chúng bám vào vải phải ko Với tính năng chống tái bám .

Las khiến cho chất bẩn không tan giao hội lên bề mặt bọt và bị đẩy ra ngoại trừ. một chất hoạt động bề mặt hay hẩu lốn chất hoạt động bề mặt có khả năng tạo bọt tối đa vòng quanh cmc. được một dòng chất hoạt động bề mặt , cmc càng ốm thì bản lĩnh tạo bọt càng to. Đối được alky sulfat, chiều dài dây Cacbon nâng cao thì độ hòa tan cmc giảm, khả năng tạo bọt tăng; khi di chuyển nhóm ưa nước vào trong dây hay dùng dây Cacbon mạch nhánh thì làm nâng cao cmc từ có được đặt giảm khả năng tạo bọt. Chất chất hoạt động bề mặt không ion tạo bọt ít hơn ion trong nước. cho nâng cao khả năng tạo bọt người ta thêm vị trí giao thông thuận tiện thành phần phụ gia, như vậy là các chất hữu cơ có cực Với thể đặt giảm cmc của chất hoạt động bề mặt. các chất tăng mạnh bọt trong bột giặt, nước rửa chén, các dầu gội đầu là mono hay dietanol amid tạo bọt bền, mịn và đều .

Thứ Hai, 29 tháng 8, 2016

Cách Làm sạch nước hồ bơi với chlorin mà bạn nên quan tâm?

Cách Làm sạch nước hồ bơi

Ai lại không thích những bể bơi, hồ tắm trong hồ bơi sạch sẽ . Xử lý khử trùng chlorin hồ bơi thương mại. Hồ bơi công cộng, Bể bơi tư nhân và Spa với xử lý nước chlorin Công nghệ xử lý nước thông dụng nhất hiện nay . Xử lý nước chlorin bây giờ là một phương pháp được công nhận và chấp nhận xử lý nước hồ bơi, vì vậy, nhiều như vậy, bây giờ nó là hoàn toàn có sẵn trong dễ dàng để vận hành hệ thống cho bể bơi tư nhân nhỏ cũng như hồ bơi giải trí cao cấp, phá hủy clo kết hợp và các chất ô nhiễm khác, cho những cải tiến lớn cho môi trường và chất lượng nước hồ bơi, với mức thấp hơn đáng kể của clo.

Chlorin hóa chất khử trùng kiểm soát chính hiệu quả hơn vi khuẩn đường nước, có lợi cho cả bể bơi công cộng và hồ bơi riêng. Hệ thống clo, brom, điện phân muối ăn và ozone được nhiều người xem là các ứng dụng làm sạch độc hại mà có thể sản xuất ra các sản phẩm độc hại. Khử trùng nước chlorin là một giải pháp lành , xanh cung cấp nước sạch mà không sử dụng các hóa chất độc hại. Chlorin cung cấp cho hồ bơi riêng là đặc biệt thích hợp cho những người dùng rất nhạy cảm với các chất khử trùng thông thường hồ bơi, các kim loại nặng từ máy lọc ion hoặc dị ứng với clo. Vấn đề khử trùng khó khăn do tải trọng người tắm cao và nhiệt độ. . vi sinh vật hầu như tất cả được biết đến, bao gồm vi khuẩn, virus, nấm mốc và bào tử . Cho đến gần đây, các nhà khai thác hồ bơi công cộng không còn lựa chọn nào khác ngoài việc sử dụng các hệ thống khử trùng clo, đôi khi kèm theo một quá trình oxy hóa ozone.

Lợi ích lớn nhất của xử lý nước bằng chlorin là ngắn sóng ánh sáng cực tím có tác dụng ảnh oxy hóa phá hủy chloramine t và độc hại khác bằng các sản phẩm của clo. Quá trình chất khử trùng bằng chlorin chính tiêu diệt tất cả các vi khuẩn đi qua nhà máy xử lý. Đặc biệt, không giống như các hệ thống và ozone, điều này bảo vệ người tắm chống lại vi khuẩn trong các phương tiện truyền thông bộ lọc nhập lại các hồ bơi. Ngoài ra, sự kết hợp của chlorine, chloramines và ozone trong khí quyển có thể rất ăn mòn thiết bị và các tòa nhà. Tuy nhiên, xử lý nước bằng chlorin thay thế mức độ ozone và điều khiển chloramine, vì vậy việc xây dựng chi bảo trì là giảm. Với những lợi thế rõ ràng có không còn bất kỳ lý do tại sao những người bơi lội và nhân viên nên chịu đựng một môi trường hồ bơi khó chịu. Giá giảm lên đến 90% của clo kết hợp có thể đạt được, đồng thời kiểm soát được lượng clo tự do xuống dưới 1,0 ppm. Chất lượng nước và các điều kiện khí quyển được cải thiện đáng kể, chi phí vận hành được cắt và đi học bơi và doanh thu tăng lên.

Thứ Sáu, 26 tháng 8, 2016

Nonyl phenol ethoxylate tính chất và ứng dụng của nó như thế nào?

Công nghiệp càng phát triển, càng nhiều các hãng sản xuất hóa chất tẩy rửa ra đời và cạnh tranh với nhau. Chính vì vậy, có rất nhiều loại hoá chất chuyên dụng cho công đoạn này trên thị trường. Cũng chính nhờ sự cạnh tranh này, chất lượng của các loại hóa chất tẩy rửa cũng ngày càng tăng. Nổi bật nhất trong số các loại hóa chất chuyên dụng tẩy rửa rửa là NP9 Nonyl phenol ethoxylate

Tên hoá học : NONYL PHENOL ETHOXYLATE : Là chất hoạt động bề mặt : không phân ly

1.Tính chất : Nonyl phenol ethoxylate

- Khả năng giặt tẩy tốt

- Độ thấm ướt đáng chú ý

- Khả năng hoà tan rộng

- Khả năng tẩy rửa tốt

- Dễ sử dụng

- Mùi nhẹ

2.Khả năng hoà tan và tương hơp Nonyl phenol ethoxylate

- Tan trong nước

- Tan trong dung môi chlor hóa và hầu hết các dung môi phân cực

- Bền hoà học trong môi trường acid loãng, môi trường kiềm và muối

- Có thể tương hợp với xà phòng, các loại chất hoạt động bề mặt phân ly và không phân ly khác, và nhiều dung môi hữu cơ.

3.Ứng dụng Nonyl phenol ethoxylate

- Các loại chất tẩy rửa và bột giặt

- Quá trình gia công giấy và dệt sợi

- Giặt ủi

- Sơn và coating

- Hoá chất dùng trong công nghịêp

- Dầu cắt kim

Đặc điểm hóa chất tẩy rửa NP9 Nonyl phenol ethoxylate là :

+ Sự an toàn cho người sử dụng

+ Đáp ứng được các điều kiện về an toàn đối với môi trường.

+ Không chỉ tẩy sạch dầu mỡ, chúng còn có khả năng làm sạch, sáng bóng bề mặt kim loại. Hóa chất tẩy dầu mỡ NP9 Nonyl phenol ethoxylate được cung cấp đến khách hàng ở dạng đậm đặc giúp tiết kiệm chi phí cho người sử dụng. Để sử dụng hiệu quả nhất, phát huy tối ưu khả năng tẩy rửa hóa chất NP9 Nonyl phenol ethoxylate, cần kết hợp với máy đánh bóng rung ba chiều. Tùy theo số lượng sản phẩm cần xử lý mà ta sẽ pha chế và sử dụng lượng hóa chất phù hợp, tránh gây lãng phí.

Thứ Năm, 25 tháng 8, 2016

Tác dụng của hoá chất formic như thế nào?

Hóa chất Acid formic tồn tại ở dạng lỏng trong suốt, không có màu, có mùi hăng hắc nồng khó chịu, đặc trưng. Nó tan rất tốt trong nước và có tính ăn mòn mạnh.

Chữ "formic" trong acid formic có nguồn gốc từ tiếng Latinh đó là từ formica dịch ra nghĩa là con kiến. Lý do là Axit formic xuất hiện trong tự nhiên, tiêu biểu là từ nọc độc vòi đốt của kiến và của con ong. Trong các loại axit hữu cơ có chứa nhóm chức Cacboxyl (-COOH) thì acid formic là dạng axit cacboxylic đơn giản nhất, tính axin mạnh hơn axit cacbonic (H2CO3) và nó cũng là axit mạnh nhất trong dãy số các đồng đẳng thược nhóm axit cacboxylic no đơn chức. Tuy nhiên, Axit formic vẫn là một axit yếu và chỉ là một sản phẩm trung gian trong quá trình tổng hợp hóa học .

Ứng dụng của Axit formic :

Axit formic là một hóa chất cơ bản rất phổ biến, nó được sử dụng rộng rãi như một nguyên liệu trong các ngành sản xuất thuốc nhuộm, ngành công nghiệp cao su, và sử dụng sản xuất dung môi trong công nghiệp.

Hiện Axit formic đang được nghiên cứu để có thể được đưa vào sử dụng như một dạng nhiên liệu, thay thế cho nhiên liệu xăng dầu trong tương lai, có thể sử dụng cho tất cả các phương tiện giao thông hiện nay, phòng khi các nguồn nhiên liệu hóa thạch sẽ bị cạn kiệt.

Sản xuất Acid Formic hiện nay, tùy theo khu vực, cũng như quy mô nhà máy sản xuất mà người ta sản xuất Axit Formic theo 4 phương pháp phổ biến nhất : Thủy phân Formamide, Thủy phân Methyl Format, Oxy hóa Hydrocacbon, chiết xuất từ Formats.

Có 4 nhà máy cty hóa chất làm ra Axit formic lớn nhất thế giới hiện nay : BP, Techmashimpor, Basf và Kemira . Trong đó, Nhà sản xuất BP ưu tiên sử dụng quy trình Oxy hóa Hydrocacbon để điều chế Axit Formic, trong khi 3 nhà máy còn lại giống nhau, cùng chọn phương pháp sản xuất là Thủy phân Methyl Format.

Vì tính ăn mòn mạnh của mình mà Hóa chất Axit Formic có thể gây nguy hiểm khi sử dụng hoặc tiếp xúc với nồng độ cao . Nếu để Axit Formic tiếp xúc với cơ thể bằng các con đường như nuốt, tiếp xúc với da trực tiếp hoặc hít vào, có thể chóng mặt, buồn nôn, gây loét, bỏng hoặc nổi mụn nước và tạo khó chịu, kích ứng nơi khu vực bị ảnh hưởng có thể lan ra xung quanh.

Thứ Ba, 23 tháng 8, 2016

Oxalic có thể dùng để tẩy gỗ như ý muốn?

Như thực tế chúng ta thấy, những cây gỗ trong tự nhiên thường có màu đen, một số màu nâu, màu vàng nhưng với lớp vỏ sần sùi không đều màu, có đốm màu, rất xấu. Nhưng khi sản xuất thành phẩm thì màu sắc lại rất đều màu và đẹp. Bí mật chính là những loại gỗ này phải thông qua một quá trình xử lý để có được màu sắc đẹp như thế, đó là quá trình nhuộm màu gỗ, nhưng trước đó thì nhà sản xuất phài thực hiện một công đoạn rất quan trọng, đó là khâu tẩy trắng gỗ bằng hóa chất.

Sau khi sử tẩy màu thì màu của gỗ sẽ nhạt đi, vân thớ rõ ràng, trang nhã và khi đó chúng ta sẽ tiến hành nhuộm màu để cho ra sản phẩm với màu ưng ý nhất. Ngoài ra, tẩy trắng gỗ bằng hòa chất cũng có công dụng là đề phòng và loại trừ biến màu do phơi nắng, loại trừ các vết bẩn do mốc xanh, mốc đốm, acid, alkali,.. gây nên, từ đó nâng cao tính năng sử dụng của gỗ.

Có rất nhiều phương pháp tẩy trằng gỗ bằng hóa chất. Nhưng đa số là sử dụng những phương pháp phổ biến là dùng hóa chất Acid oxalic

Khi dùng hóa chất Acid Oxalic làm chất tẩy trắng phải pha chế 3 loại dung môi sau đây: 75g acid oxalic kết tinh hoà tan trong 1000ml nước; 75g Sodium Persulfate Na2S2O8 kết tinh hoà tan trong 1000ml nước; 24.5 g Borax Na2B4O7 hoà tan trong 1000ml.

Khi sử dụng, quét dung dịch acid oxalic trước, sau khi hơi khô (4¸5 phút) lại quét Sodium Persulfate Na2S2O8. Nếu độ trắng không đạt yêu cầu, lại dùng dung dịch Borax Na2B4O7 làm ướt bề mặt gỗ, và dùng nước sạch rửa sạch. Hai loại dung dịch trước có tác dụng tẩy trắng, nhưng chỉ dùng dung dịch acid oxalic hiệu quả tẩy trắng tương đối thấp, phối hợp sử dụng Sodium Persulfate Na2S2O8 hiệu quả tốt. Dung dịch Borax là dung dịch alkali yếu, dùng để trung hoà lượng acid rất nhỏ còn sót lại trên gỗ.

Chất máy lạnh điều hòa sinh trưởng Nitrophenol sử dụng phải chăng không?

Chất hệ thống điều hòa trung tâm sinh trưởng Nitrophenol (còn gọi là những hocmon sinh trưởng) là chất với hiện ra trong cây để điều khiển những công đoạn sinh trưởng tiên tiến của cây. thuộc suốt đời sống, cây phải trải đến đầy đủ thời đoạn phát triển như nảy mầm, bự lên, ra hoa, kết quả. Nitrophenol giúp cây tiến hành các giai đoạn này 1 cách phẳng phiu hài hòa theo đặc tính và quy luật tiên tiến của cây với liều lượng siêu phải chăng. Mỗi giai đoạn được điều khiển do 1 nhóm chất một mực. Ở thời kỳ sinh trưởng mập lên có nhóm chất kích thích sinh trưởng. đến chừng độ nhất định cây trợ thì giới hạn sinh trưởng với chuyển sang thời kỳ phát triển ra hoa, kết quả thì có nhóm chất ức chế sinh trưởng được xuất hiện.

Nitrophenolate : Nitrophenolate: là tinh thể màu vàng mùi hắc , dễ tan trong nước, Với thể tan trong những dung môi hữu cơ như: Cetyl alcohol, Ethyl alcohol, axeton,….Bảo quản ở nhiệt độ thường.

Nhóm chất ức chế sinh trưởng có acid Absicic, Ethylen với các hợp chất Phenol.

hiện tại người ta đã xác định với cấu tạo hóa học của những chất này cùng đã điều chế được. Trong khi còn điều chế được các chất có chức năng tương tự như những chất hệ thống điều hòa trung tâm sinh trưởng hình thành trong cây với ứng dụng trong phân phối.

Nitrophenol mục tiêu chi tiết thường với ứng dụng như sau:

- Kích thích hạt giống nẩy mầm nhanh cùng đều thường sử dụng những chất Auxin và GA.

- Kích thích ra rễ cho cành chiết, cành giâm: Chất có hiệu quả cao là Auxin.

- Kích thích nhanh sự sinh trưởng của cây: với những cây cối cần nâng cao chiều cao như mía, các cây lấy sợi (như đay, gai) thì sử dụng chất GA. Đối được lúa, rau, màu, hoa, cây ăn quả cùng cây công nghiệp nhiều năm có thể dùng Auxin, GA hoặc Cytokinin.

- Kích thích ra hoa: được đầy đủ loại cây ăn quả như dứa, nhãn, xoài … muốn ra hoa sớm và tụ hội thường sử dụng nhiều chất máy lạnh sinh trưởng. Tùy theo chiếc cây, Với thể dùng đầy đủ chất như Auxin, GA hoặc Etylen, Paclobutrazol. với mỗi chiếc cây cùng mỗi mẫu chất Với cách sử dụng cụ thể riêng.

- giảm thiểu rụng hoa, rụng quả: Thường sử dụng các chất Auxin cùng GA.

- đặt quả mau chín và chín đồng loạt: Chất thường dùng là Ethylen, có thể ứng dụng cho những cây ăn quả như xoài, chuối, dứa, sapô, cà chua, ớt. Phun thuốc lúc quả đã già hoặc Với Một vài quả mở màn chín. ngược lại, đang muốn với quả lờ đờ chín cho kéo dài số ngày thu hoạch có thể sử dụng chất GA. được hoa, cần tươi lâu có thể dùng chất Cytokinin.

- Kích thích tiết nhựa của những cây Với mủ: trong ngành cao su thường dùng thuốc Ethrel bôi lên mồm cạo để kích thích ra mủ, tăng sản lượng mủ.

- Điều khiển sự phát sinh rễ và chồi trong khoa học nuôi cấy mô: thuộc không gian nuôi cấy thường phải để một tỷ trọng thích hợp chính giữa Auxin với Cytokinin để tạo thành một cây hoàn chỉnh, bằng vận đủ cả rễ, thân với lá. thuộc có được, Auxin kích thích ra rễ, còn Cytokinin kích thích ra chồi.

Bên cạnh đó, Nitrophenol còn với ứng dụng được nhiều mục đích khác như kích thích hoặc kìm hãm nẩy mầm của củ giống (khoai, hành, tỏi), kích thích ra đầy đủ hoa đực hoặc hoa cái (dưa, bầu, bí), tạo quả ít hoặc ko hạt (nho, cam, chanh, cà chua, dưa), làm rụng lá với dễ thu hoạch (đậu, bông), đặt cây tốt lại với tăng mật độ trồng (bông vải), tạo dáng để cây cảnh…

Với thể nhắc những chất điều tiết sinh trưởng NitrophenolVới tính năng thật kỳ diệu, điều khiển được cây cối sinh trưởng phát triển theo ý cần của nhân loại. Dù thế, các chất này thường thể hiện tính năng ở các liều lượng cực kỳ tốt và hiệu quả có thể thay đổi tùy theo tình hình sinh trưởng cây. vì thế, lúc áp dụng muốn thực hiện đúng theo chỉ dẫn. kỹ càng hơn, giả dụ vận dụng lần đầu phải làm trên diện hẹp, sau khi Với kết quả cùng kinh nghiệm thế hệ áp dụng trên diện rộng.

Cty hoá chất Chúng tôi hiện có đầy đủ thành phầm khác .Các bạn vào xem nhé

Thứ Hai, 22 tháng 8, 2016

Hoá chất dùng trong công nghệ xị mạ ra sao?

Công ty chúng tôi cung cấp hóa chất xi mạ cho ngành công nghiệp

Trong các ngành công nghiệp hiện nay, sử dụng các kim loại như thép, nhôm, kẽm để phục vụ cho quá trình sản xuất là điều thiết yếu. Tuy nhiên, các kim loại này đều có tính dễ bị ăn mòn, và độ bền không quá cao. Để duy trì tính ổn định cũng như tiết kiệm chi phí sản xuất, việc cung cấp hóa chất xi mạ cho ngành công nghiệp hiện đang rất phát triển trên thị trường.

Trên thị trường hiện nay hóa chất Xi Mạ rất đa dạng

Trong hóa chất công nghiệp, có rất nhiều loại hóa chất được tạo ra để dùng trong mỗi ngành khác nhau như hóa chất ngành giấy, hóa chất ngành dệt nhuộm, hóa chất ngành xi mạ … Đề cập đến hóa chất dùng trong ngành xi mạ, phải kể đến các loại hợp chất axit, hợp chất muối, hợp chất bazo, oxit …

Một só loại hóa chất dùng trong xi mạ như

- Muối: NH4Cl, Na3B4O7.10H2O, Na3PO4.12H2O, NiCl2.2H2O, CuSO4.5H2O, ZnCl2, ZnSO4.7H2O, ...

- Acid: H2SO4, HCl, HNO3, H3BO3, H3PO4, HCOOH, NH5F2, ...

- Bazơ, oxit, kim loại: NaOH, KOH, ZnO, Zn, ...

- Hóa chất xử lý nước sau mạ: NaOH, than hoạt tính, hạt trao đổi cation, Anion, PAC, phèn đơn, Polymer A110,...

Cung cấp hóa chất xi mạ cho ngành công nghiệp phát triển và đa dạng hóa các loại hợp chất, hóa chất làm tăng chất lượng và độ bền sản phẩm. Một số sản phẩm từ kim loại như giá treo đồ, vòi nước ... được sản xuất từ nhôm được xi mạ để làm tăng độ bóng của sản phẩm, làm sản phẩm đẹp hơn và dễ tiêu thụ hơn. Vì vậy, ngành công nghiệp xi mạ ngành dần có vai trò quan trọng trong ngành công nghiệp hiện nay

Công ty hóa chất Trần tiến luôn cam kết đem đến cho khách hàng những sản phẩm hóa chất xi mạ tốt nhất, giá cả hợp lý nhất. Với tiêu chí "Cùng khách hàng phát triển" chúng tôi luôn đặt Nhu cầu của khách hàng lên trước mục tiêu phát triển của công ty. Và để đạt được điều đó, chúng tôi đã không ngừng cải tiến và nâng cao kỹ thuật cho đội ngũ nhân viên nhằm đảm bảo bắt kịp xu hướng thị trường và đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Đến với Trần Tiến quý khách có thể tìm thấy hầu hết các hóa chất xi mạ chuyên dụng đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của quý khách. Moi chi tiết hóa chất xi mạ vui lòng liên hệ chúng tôi theo thông tin sau

Thứ Sáu, 19 tháng 8, 2016

Hóa chất công nghiệp Caustic soda flakes có tác dụng gì?

Xút vẩy hay còn gọi là Natri hydroxit hoặc cautic soda flakes có công thức NaOH nó là 1 loại kiềm mạnh khi hòa tan trong nước.

Ứng dụng catic soda flakes

Cautic soda flakes được ứng dụng rộng rãi trong lĩnh vực dệt nhuộm, làm xà phòng, chất tẩy rửa, chế biến dầu mỏ, thuốc nhuộm, sơn ...

Cautic soda flakes dùng trong sản xuất giấy, bột giấy ... dùng để tẩy trắng.

Cautic soda flakes để xử lý nước thải: Trong công nghiệp sản xuất kim loại nhôm từ quặng bauxit.

Cautic soda flakes dùng làm nguyên liệu trong nghành dệt (tẩy tạp chất trên vật liệu trước khi đem vào sản xuất).

Cautic soda dùng để sản xuất sợi nhân tạo.

  • Xút vảy là khối tinh thể không màu. Trọng lượng riêng 2,02. Hấp thụ nhanh CO2 và nước của không khí, chảy rữa và biến thành Na2CO3 – Sodium Bicarbonate . Nhiệt độ nóng chảy 327,6 ± 0,9 độ C. Nhiệt độ sôi 1388 độ C. Dễ tan trong nước, tan nhiều trong rưọu và không tan trong ete.
  • Hóa chất NaOH là một trong những hóa chất được dùng trong nhiều ngành công nghiệp như hóa chất tẩy rửa, hóa chất xử lý nước, hóa chất ngành giấy, bao bì, công nghệ lọc dầu, sơn, ,nước cất y tế , công nghệ dệt nhuộm, thực phẩm, sản xuất các loại hóa chất đi từ xút như Silicat Natri, Al(OH)3, chất trợ lắng PAC
  • Cautic soda flakes (NaOH )phản ứng với các axít và ôxít axít tạo thành muối và nước.
  • Cautic soda flakes phản ứng với cacbon điôxít.
  • Cautic soda flakes phản ứng với các axít hữu cơ tạo thành muối của nó và thủy phân este
  • Cautic soda flakes phản ứng với muối tạo thành bazơ mới và muối mới.

Để biết giá bán Xút vảy, giá bán cautic soda flakes, cần mua xút vảy ở đâu ? hãy gọi cho chúng tôi để được tư vấn. 0983 838 250 – 016 525 900 98 (Ms Thủy)

Bảo quản Xút vảy: Chứa Cautic soda flakes trong bao tải, bao PP có lớp PE bên trong. Để xút vảy xa các loại axít và các sản phẩm có chứa Xellulo.

- Chú ý khi tiếp xúc trực tiếp với Cautic soda flakes phải trang bị phòng hộ lao động, tránh bắn vào mắt.

Thứ Tư, 17 tháng 8, 2016

Hóa chất trợ nghiền Tri ethanol amine có thật sự tốt không?

Tri ethanol amine (TEA) là chất lỏng không màu, hoặc vàng nhạt. Nó hoàn toàn hòa tan trong nước. Chúng có thể phản ứng với axit để tạo thành muối hoặc xà phòng và cũng có thể tạo thành este (đôi khi được sử dụng làm hương liệu nhân tạo và nước hoa).

Trong sản xuất xi măng và bê tông: TEA (Tri ethanol Amin) 99% là chất trợ nghiền, chất tăng độ bền, chất ổn định cơ học,chất tăng độ lỏng, chất tăng độ trắng, chất tăng độ rắn, chất giảm thời gian ngưng kết, chất tăng khả năng kháng vỡ vụn.

Hóa chất trợ nghiền Tri ethanol amine (TEA) cho kết quả rất tốt về thành phần hạt của xi măng khi nghiền: hàm lượng hạt 0 - 7,5 mm giảm 5 – 10%, còn hạt 10 – 20 mm tăng 10 – 15% và hạt 20 - 30mm tăng 20 – 30%, trong khi đó hàm lượng hạt 40 – 50 mm không thay đổi và số lượng hạt lớn hơn 50 – 60 mm giảm đến 25 – 30%. Phân bố thành phần hạt như vậy đã ảnh hưởng tốt đến hàng loạt các chỉ tiêu đóng rắn và chất lượng sử dụng của xi măng, đặc biệt là các tính chất cơ lý và kỹ thuật xây dựng của xi măng. Thí dụ: nâng cao cường độ đóng rắn của xi măng tuổi 1 – 3 ngày lên 10 – 30%, giữ ổn định hoạt tính của xi măng khi kéo dài thời gian bảo quản. Cường độ của bê tông sử dụng phụ gia đều tăng kể cả ở tuổi 7 ngày và 28 ngày từ 18 – 36%.

Mặt khác : Xi măng porland được sản xuất bằng cách nghiền mịn các chất vôi như đá vôi với đất sét hoặc sét phiến nham và sau đó nung hỗn hợp đã được trộn.

– Quá trình này tạo ra các xi măng cục. Những cục xi măng này được trộn với 3-6% thạch cao và được nghiền thành dạng bột mịn gọi là bột xi măng.

T.E.A 99 % được phun vào quá trình nghiền xi măng với 2 lý do :

T.E.A 99 % làm tăng hiệu quả nghiền vì thế tiết kiệm được năng lượng

– Lớp T.E.A 99 % tiếp xúc với bề mặt của những phân tử xi măng giúp chúng không bị kết tụ hoặc vón cục và nó tạo thành dạng bột chảy tự do.

Phụ gia Tri ethanol amine TEA còn có tác dụng bảo vệ cốt thép tốt khi dùng xi măng cho các công trình bê tông cốt thép. Dùng hóa chất giống với chức năng của silicone trợ nghiền, năng suất máy nghiền bi tăng tối thiểu 12 – 15%, song cái lợi lớn nhất là máy nghiền thông thoáng, ít sự cố, dòng chảy bột xi măng linh động. năng suất tăng 15 - 18% và giảm tiêu thụ điện năng 20 - 25% chưa kể các mặt lợi khác do tăng năng lực nghiền vào thời vụ bán chạy xi măng mà năng lực máy nghiền bị hạn chế .

Thứ Ba, 16 tháng 8, 2016

Các loại nhũ bạc có tác dụng gì khi sử dụng?

Nhũ bạc có hai loại là nhũ nhũ bạc dạng nước và nhữ bạc dạng bột . Các loại nhũ bạc này có công dụng khác nhau trong ngành sơn. Nhũ nổi sẽ đưa lên mặt màng sơn khô tạo ánh bạc kim loại của màng sơn trong khi nhũ chìm nằm trong màng sơn khô sẽ tạo hiệu ứng đa màu khi dùng kết hợp với các bột màu có tính trong suốt khác. Bột nhũ bạc có dạng vảy với độ tinh khiết chứa 99,7 – 99,9% nhôm. Kích cỡ vẩy là từ 1,2 đến 80μm đường kính và chiều dầy từ 0,03 đến 0,3 μm. Để thuận tiên cho công nghệ sản xuất sơn, nhũ bạc thương phẩm được chế tạo dang Paste. Trong đó paste nhũ bạc nổi thường dùng axit stearic tạo Paste, còn paste nhũ chìm dùng trong axit oleic tạo paste.



Nhũ nhôm là chất phụ gia được sử dụng rộng rãi trong nhiều ngành công nghiệp. Ứng dụng quan trọng của bột nhũ nhôm là nó được dùng như chất phụ gia tăng khả năng chống cháy cho các thiết bị, dụng cụ công nghiệp như dụng cụ nhà bếp, máy móc như trong ngành luyện kim. Đặc biệt nhũ nhôm cũng được sử dụng trong ngành sản xuất sơn cao cấp, hoặc sử dụng trong ngành chế tạo hàng không, vũ trụ, quân sự như tên lửa, đạn dược, nhiên liệu rắn hoặc được sử dụng trong nhiều ngành hóa chất khác nhau. Trong các ứng dụng này, bột nhũ nhôm được dùng như phụ gia chịu nhiệt, chống cháy. Ngoài ra, bột nhũ nhôm cũng được sử dụng trong sản xuất tấm năng lượng mặt trời, hay hiện tại đang được sử dụng rộng rãi trong việc sản xuất vật liệu xây dựng theo công nghệ mới. Bên cạnh đó, bột nhũ nhôm cũng được sử dụng như chất tẩy rửa trong sản xuất các vật liệu chống gỉ.

Trong ngành sản xuất sơn, nhũ nhôm (Aluminum Powders) và ngọc trai (Pearls) được sử dụng rất rộng rãi và mang lại hiệu quả cao. Các loại ngọc trai khô hay còn gọi là bột nhũ camay khô (Pearls pigments) thường được sử dụng trong ngành sản xuất sơn cao cấp như sơn ô tô, sơn xe máy hay sơn điện thoại di động, máy tính… Các loại nhũ nhôm hay còn được gọi là bột nhão nhôm (Metallic pigments) bao gồm leafing và non leafing có đủ các kích thước hạt từ mịn đến thô. Nhũ nhôm có độ sáng lấp lánh cao vì vậy nó thích hợp cho việc gia công các dòng sản phẩm sơn cao cấp như sơn điện thoại, máy tính, sơn chịu nhiệt và sơn ô tô hay sơn xe máy.

Thứ Sáu, 12 tháng 8, 2016

Acid Oxalic Với sẵn trong chiếc thực phẩm nào?

Acid oxalic là một acid hữu cơ mạnh, Với sức ép cao với nhiều ion kim loại như calci, sắt, natri, magne, kali... tạo cần nhiều muối oxalat. thường ngày, acid oxalic với sử dụng thuộc công nghiệp và gia dụng. chẳng hạn, trong ngành gỗ đặt trắng gỗ bị đen vì thời tiết, nắng...; để làm chất gột rửa những khí cụ gia đình; trong xử lý nước thải để thải trừ calci thuộc nước thải...

· Acid Oxalic là một hợp chất hóa học được công thức tổng quát H2C2O4, hạt tinh thể trắng, trắng ngà. Là 1 acid hữu cơ khá mạnh.

· Acid oxalic được sử dụng thuộc vài thành quả hóa chất sử dụng thuộc gia đình, chả hạn các chất tẩy rửa hay trong việc đánh gỉ sét

· Dung dịch acid oxalic được sử dụng với phục chế đồ gỗ bởi nó đánh bay lớp mặt gỗ bị khô cho lộ ra lớp gỗ còn mới phía dưới

· Là một chất cẩn màu thuộc công nghệ nhuộm

· Acid oxalic dạng bay hơi với các người nuôi ong mật dùng đặt thuốc trừ sâu để diệt trừ loài bét Varroa (Varroa destructor) sống ký sinh

· sản xuất dung dịch chất tẩy rửa, cung cấp da trong, tấn công bóng hoa cương, xử lý nước và dệt nhuộm, thực phẩm, phân bón, tổng hợp hoá hữu cơ

Mặt khác: Acid oxalic là một thành phần vốn Với khi không của nhiều mẫu rau, củ, quả, thức ăn, thức uống... ngoài ra, hàm lượng acid oxalic chỉnh sửa theo từng mẫu rau, củ, quả tùy theo đặc tính của đất, nước, phân bón, môi trường... Mỗi loại thực phẩm được trồng những cho thuê văn phòng khác biệt sẽ Với hàm lượng acid oxalic khác biệt. Đáng quan tâm, acid oxalic còn được sản xuất trong cơ thể người do nấm, do biến dưỡng cùng bởi vì vitamin C (nếu trang bị liều cao, số ngày dài).

1 số dòng thực phẩm hàm lượng Oxalic có sẵn:

loại chứa acid oxalic vô cùng cao: những chiếc cám, hạnh nhân, hạt mè nguyên khô, rau dền, khế, nhiều loại hạt hẩu lốn...
dòng đựng acid oxalic cao: Hạt điều, đậu phộng, khoai tây rán miếng, khoai lang, măng...
chiếc đựng acid oxalic trung bình: Hạt dẻ, bơ đậu phộng, hạt óc chó, khoai tây rán, cà rốt, muốn tây, xốt cà chua...
mẫu cất ít acid oxalic: Cơm dừa, hạt hướng dương, măng tây nấu chín, bơ, bông cải xanh, bông cải trắng, bắp, dưa chuột, gạo...

Thứ Năm, 11 tháng 8, 2016

Công dụng của Polyethylene Glycols (PEG) là gì?

Polyethylene Glycols (hóa chất PEG 400) là sản phẩm của sự tương tác số tiền tính toán của ethylene oxide với nước, ethylene glycol hoặc ethylene glycol oligomer.

Polyethylene Glycols (PEG) được sử dụng:
- Như là một phụ trợ dệt may;
- Là cơ sở của một số thuốc nhuận tràng;
- Là cơ sở của nhiều loại kem da và chất bôi trơn tình dục, thường xuyên kết hợp với glycerin;
- Như một chất phân tán trong kem đánh răng;
- Để tạo ra áp lực thẩm thấu rất cao trong hệ thống nước trong các thí nghiệm sinh hóa;
- Trong chất lỏng thuỷ lực;
- Làm cơ sở và chất dẫn liên kết các loại kem mỹ phẩm, thuốc;
- Như một tác nhân gắn kết trong việc đưa ra khuôn mẫu cho các đồ gốm, đúc và luyện kim bột;
- Như là một oligomer sản xuất polyurethan;
- Để sản xuất chất tẩy rửa không ion, dược phẩm và các hợp chất khác bằng cách ghép một cấu trúc phân tử PEG khác lớn hơn, chẳng hạn như interferon alfa-2a

Ngoài ra PEG còn :
- Dùng làm chất kết dính trong các sản phẩm trang điểm
- Làm chất bôi trơn trong công nghiệp giấy.
- Làm chất phụ gia trong dầu nhờn
- Làm chất hóa dẻo trong nhựa tổng hợp
- Làm chất tăng cường độ ổn định nhiệt trong sản xuất keo dán.
- Làm thành phần phụ thêm trong mạ điện như mạ đồng và nickel cho các bộ phận bằng sắt và thép.
- Như một chất kết tủa và keo tụ
- Như một tác nhân được sử dụng để làm giảm sức đề kháng thủy động lực trong quá trình công nghiệp và trong y học để tiêm;
- Như là một vật liệu đóng gói thực phẩm (tan trong nước);
- Như một chất tẩy rửa và ràng buộc đối với cao su và sơn;
- Để tách và điện phân dung môi trong các tế bào lithium polymer;

Polyethylene Glycols (PEG) không độc hại, không mùi, trung lập, trơn, không bay hơi và không gây khó chịu

Thứ Tư, 10 tháng 8, 2016

Sợi thủy tinh có thể làm thang nhôm cách điện đúng không?

Compsite là vật liệu được tổng hợp nên từ hai hay nhiều loại vật liệu khác nhau, nhằm mục đích tạo nên một vật liệu mới, ưu việt và bền hơn so với các vật liệu ban đầu. Vật liệu composite bao gồm có vật liệu nền và cốt. Vật liệu nền của composite có thể là polyme, các kim loại và hợp kim, gốm hoặc các bon. Vật liệu cốt đảm bảo cho composite có các mođun đàn hồi và độ bền cơ học cao. Các cốt của composite có thể là các hạt ngắn, bột, hoặc các sợi cốt như sợi thuỷ tinh, sợi polyme, sợi gốm, sợi kim loại và sợi carbon.

Thang nhôm sử dụng sợi thuỷ tinh trên nền nhôm. Mặc dù composite nhôm – sợi thuỷ tinh có độ bền không cao hơn nhiều so với những hợp kim nhôm tốt nhất, nhưng chúng lại có mođun đàn hồi cao hơn hẳn và nhẹ hơn, đặc biệt chúng lại có độ cứng cao gấp 2,5 lần so với các hợp kim nhôm, có độ bền mỏi cao (như titan, thép hợp kim) và hệ số dãn nở nhiệt thấp trong khoảng 293-673oK. Đây là vật liệu lý tưởng để dùng chế tạo các chi tiết chịu tải lực và nhiệt cao, như thân vỏ cánh tuabin, ống xả động cơ máy bay và tên lửa.

Sợi thuỷ tinh là chất liệu được kéo thành từ kính khi qua gia nhiệt được kéo thành những sợi thủy tinh. Chúng có kích thước mảnh hơn sợi tóc trở và mềm mại như sợi tơ tuy nhiên độ bền của nó thậm chí vượt xa sợi gang không gỉ có cùng độ lớn. Vì thế sợi thủy tinh được sử dụng trong rất nhiều lĩnh vực mang lại hiệu quả kinh tế cao như cơ khí, công nghiệp chế tạo, kiến trúc xây dựng…

Do sợi thủy tinh không sợ nước biển ăn mòn, có tính chất cách điện lại chịu được nhiệt độ cao nên có thể kết hợp với chất liệu kim loại tạo thành các nguyên liệu tổ hợp. Sợi thuỷ tinh đã được ứng dụng trong công nghệ sản xuất dòng thang nhôm công nghiệp. Đây là loại dây thang bền chắc có thể sử dụng ở môi trường nhiệt độ cao, dùng trong lĩnh vực cứu hộ phòng cháy chữa cháy. Đặc biệt nhờ khả năng cách điện thang rất được các công ty xây dựng, các tập đoàn viễn thông, điện lực ưa chuộng để trang bị cho các nhân viên kĩ thuật để đảm bảo sự an toàn lao động tuyệt đối.

Cty hoá chất hiện đáng bán sản phẩm này.Xem thêm tại đây.

Thứ Ba, 9 tháng 8, 2016

Bạn biết gì về Sợi Thủy Tinh?

Sợi thủy tinh kém mềm dẻo hơn sợi dệt có nguồn gốc thực vật hoặc động vật (sợi chỉ thuỷ tinh không thể thắt nút được dễ dàng), chúng không kéo giãn rộng ra, chúng bền vững (bền vững hơn bất kỳ sợi dệt nào), chúng không cháy, chúng không mục nát, không thấm nước và bền với hầu hết các acid acetic, chúng là một vật dẫn điện kém và trong một số trường hợp là vật dẫn nhiệt và âm kém, chúng không hút ẩm.

Sợi thủy tinh không cháy, không dẫn điện .

Phân loại:
- Dạng thô, sợi chỉ và sợi bện đã cắt đoạn
- Dạng tấm mỏng, chiếu, đệm và các sản phẩm không dệt
- Loại vải dệt từ các sợi thô.

Sản xuất cty hoá chất:
- Sản xuất sợi thủy tinh theo quy trình kéo li tâm:
Trong quá trình này thủy tinh được nấu chảy trong một lò nấu và được đổ lên một đĩa sét chịu lửa quay tròn ở tốc độ cao và có gắn ở đường ngoại vi một lượng lớn các răng. Thủy tinh được gắn vào đĩa, đĩa được đốt nóng bởi ngọn lửa từ một lò, nhưng đồng thời nó được kéo thành các loại sợi bởi lực ly tâm. Những sợi này được thổi văng ra lên trên một bàn tĩnh và được cuộn vào một tang trống làm lạnh. Đây là quá trình sản xuất sợi ngắn thủy tinh như bông thủy tinh được sử dụng ở dạng đống mà không cần kéo sợi.

- Sản xuất theo quy trình chuốt cơ học:
Thủy tinh được nấu trong một lò nấu. Thủy tinh được nấu chảy và chảy vào buồng đốt trước, mặt dưới của nó được gắn với các khuôn kéo sợi thủy tinh (ống lót) được làm từ kim loại quý (Rudi hoặc Platin) để chịu nhiệt cao. Các khuôn kéo sợi này được khoan các lỗ nhỏ mà qua đó các sợi thủy tinh nóng chảy chảy qua. Sau một xử lý định cỡ (silicon), những sợi này được chuyển đến một trục tâm tốc độ cao, truc này kéo chúng ra thành các sợi nhỏ, thanh mảnh và song song. Như vậy thu được những sợi bện liên tục tương tự với sợi dệt filament nhân tạo.
Các sợi này có thể thu được theo một quá trình hầu như đồng nhất, những sợi này được quấn ở dạng mạng nhện và được sử dụng trực tiếp theo đúng nghĩa như cách nhiệt hoặc cách âm.

- Sản xuất theo quy trình sử dụng dung dịch lỏng
Việc kéo được thực hiện nhờ tia hơi nước có áp suất cao hoặc không khí nén được thổi từ một cạnh vào các sợi thủy tinh nóng chảy từ một lò nấu qua một khuôn kéo dây. Dưới tác động của những tia này, các sợi bị đứt thành nhiều đoạn ngắn, những đoạn mà được phủ chất bôi trơn trong tiến trình sản xuất. Các sợi thu được này được cuộn và một tang trống hoặc là các tấm được sử dụng theo đúng nghĩa (các lớp phủ cách điện), hoặc các mảnh liên tục hoặc các sợi thô từ những sợi mà có thể kéo tiếp tục thành sợi chỉ.

Tác dụng:
- Được dùng trong trang trí nội thất: màn, cửa, ghế, đồ treo tường…
- Dùng cho các mục đích cách nhiệt: Tường vách, ống khói, lò hơi, tủ cách nhiệt, ống nước…ở dạng sợi, dạng đống, mấu nhỏ, dạ nỉ, lớp độn, lớp bọc ( cho các ống) hoặc dây bện ( có hoặc không có chống thấm, keo hồ nhựa hoặc các chất khác hoặc lớp cốt bằng giấy, hàng dệt hay lưới thép).

- Để cách âm (nhà ở, văn phòng, cabin tàu thuyền, nhà hát) ở dạng sợi đống, dạ nỉ, đệm hoặc các tấm ép cứng.

- Được dùng để cách điện (dây điện, cáp điện, hoặc các thiết bị tải dòng khác) ở các dạng sợi, chỉ, băng, vải, dây tết hoặc vải có hoặc không được tẩm nhựa tự nhiên, chất dẻo hay nhựa đường.

- Được dùng làm vật liệu gia cố đối với các sản phẩm tường, trần và vách thạch cao trong xây dựng nội thất như: làm lõi trong quá trình sản xuất tấm thach cao để tạo ra các tính năng chống cháy, chịu nhiệt, chống ẩm mốc, chống co giãn…

Chủ Nhật, 7 tháng 8, 2016

Parafin Oil là gì và tác dụng của nó như thế nào?

Parafin Oil có dạng lỏng sệt, không màu, không mùi, không vị. Parafin Oil có thể hòa tan trong ete, chloroform, xăng và benzene, không tan trong nước và ethanol.
Bên cạnh đó, paraffin oil còn dùng trong sản xuất dược phẩm, dầu gió; hoặc dùng làm dầu bôi trơn để Massage toàn thân.

Parafin là một trong những phương pháp trẻ hóa làn da hiệu quả mà nhiều spa áp dụng nhằm mang đến một làn da mịn màng, trắng sáng cho những ai mong muốn cải thiện làn da một cách đơn giản và an toàn.

Parafin tác dụng lên da như thế nào?

Parafin dùng trong chương trình này là parafin hóa lỏng, hoạt động hiệu quả nhờ lượng nhiệt tỏa ra tác động sâu vào lớp tế bào da. Do đó, khi đắp sáp parafin có tác dụng giảm đau các cơ, khớp và hạn chế tình trạng da khô sần, thô ráp.

Dùng parafin nóng giúp giữ ẩm và làm mềm da, khiến lỗ chân lông giãn nở thúc đẩy quá trình thẩm thấu tinh dầu vào sau trong lớp biểu bì da. Đồng thời, liệu pháp paraffin còn có công dụng tăng sự lưu thông máu, cải thiện tình trạng lão hóa da, giúp trẻ hóa da từ sâu bên trong.

Làn da cần được tẩy tế bào chết, làm thông thoáng nang lông để dưỡng chất chăm sóc da thẩm thấu nhanh hơn. Sau khi thoa nước hoa hồng, các chuyên viên sẽ phủ một lớp sáp mỏng paraffin lên da. Quá trình này giúp da tươi trẻ, mềm mại do các dưỡng chất dưỡng da mang lại, đồng thời mang đến cảm giác thư giãn nhẹ nhàng.

Vùng da trị liệu đã phủ paraffin sẽ được ủ ấm trong túi nilon mỏng khoảng 30 phút. Khi tháo lớp paraffin, bạn sẽ cảm nhận sự khác biệt rõ rệt trên da. Đặc biệt, làn da khô sẽ cảm nhận sự mềm mại, mịn màng một cách chính xác nhất với đôi bàn tay, bàn chân hồng hào, tươi trẻ. Bởi, sức nóng tỏa ra từ paraffin có tác dụng kích thích các dưỡng chất thấm sau trong da, nuôi dưỡng da từ bên trong, đẩy lùi nỗi lo về tình trạng da lão hóa, thô ráp, thiếu sức sống.

Bên cạnh đó, chính sức nóng này còn góp phần giảm đau, trị phong thấp, đổ mồ hôi ở lồng bàn tay, bàn chân và thư giãn.

Khi thực hiện liệu pháp paraffin toàn thân, bạn nên chú ý bảo vệ da tránh xa ánh nắng mặt trời và hạn chế tiếp xúc với các chất tẩy rửa để nâng cao hiệu lâu dài thực hiện.

Thứ Năm, 4 tháng 8, 2016

Công dụng của hoá chất axic formic là gì?

Axít formic

Axít formic được gọi theo hệ thống axít metanoic nó là dạng axít cacboxylic đơn giản nhất. Công thức của nó là HCOOH hoặc CH2O2. Axít formic một sản phẩm trung gian trong tổng hợp hóa hoc và xuất hiện trong tự nhiên, phần lớn trong nọc độc của ong và vòi đốt của kiến.

  • Axít fomic hòa tan trong nước và các chất dung môi hữu cơ khác và hòa tan một ít trong các hyđrôcacbon.

+ Trong các hyđrocacbon và trong pha hơi, nó thực sự bao gồm các nhị trùngliên kết hiđrô hơn là các phân tử riêng rẽ.

+ Trong pha khí, mối liên kết hyđrô này tạo ra một kết quả có độ lệch lớn so với định luật khí lý tưởng. Axít fomic lỏng và rắn gồm có một mạng liên kết hiđrô vô hạn của các phân tử axít fomic.

Tên sản phẩm : Acid Formic .

Công thức : HCOOH 85%, 94%

Xuất xứ : Germany, China

Quy cách : Cal 35 Kg, Cal 36 Kg

Tên khác : axít hydrô cacbonxilic , axít fromylic , axít aminic

Acid Formic có các tính chất sau:

  • Axit formic là axit yếu. Tuy nhiên nó mạnh nhất trong dãy đồng đẳng của axit cacboxylic no, đơn chức, mạch hở và mạnh hơn axit cacbonic: (H2CO3) do hiệu ứng dồn mật độ electron trong nhóm -COOH.
  • Tính andehit: Phản ứng tráng gương

Ứng dụng:

Dùng trong công nghiệp ngành dệt nhuộm, chất tẩy rửa ,cao su, thuốc dệt côn trùng, tổng hợp hoá học và mạ điện, AF có tính kháng khuẩn nên còn được dùng trong công nghiệp đồ hộp, trong y học… như một chất trung gian làm dung môi trong các chất tạo khối còn gọi là methanoic acid

Biện pháp phòng ngừa: Tránh vây vào mắt. Trường hợp ảnh hưởng nặng qua đường hô hấp nên đưa nạn nhân ra nơi thoáng mát

Hướng dẫn sử dụng/bảo quản: Để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh xa nguồn nhiệt và lửa.

Với mong muốn mang lại nhiều lợi ích cho khách hàng và hợp tác lâu dài Trantienchemicals là công ty hàng đầu cung cấp các sản phẩm và nguyên liệu thiết yếu để làm cho cuộc sống hàng ngày của con người trở nên đáng sống và tràn đầy cảm hứng hơn. Đồng thời là nhà sản xuất chính các cty hóa chất chuyên dụng, chúng tôi cung cấp các nguyên liệu thiết yếu, sự bảo vệ thiết yếu và màu sắc thiết yếu cho các ngành công nghiệp và người tiêu dùng trên toàn cầu. Đến với Trần Tiến các bạn an tâm về mẫu mã sản phẩm cũng như số lượng và chất lượng. Bạn đọc muốn biết thêm thông tin và nhận được giá ưu đãi vui lòng tell hoặc inbox Ms Thuỷ: 0983.838.250-016525.900.98.
Cảm ơn bạn đọc đã quan tâm! Thân!

Bạn biết gì về hoá chất Sorbitol

Sorbitol có công thức hoá học C6H14O6 có tên gọi khác là đường đơn Sorbitol dạng chất lỏng màu trắng, không mùi, vị ngọt dễ chịu, tan hoàn toàn trong nước, rượu. Trong tự nhiên.

Sorbitol thường được tách chiết trong ngô, bí ngô, táo, lê, đào, mận khô, dâu rừng... Trong công nghiệp, Sorbitol được sản xuất từ glucose dưới tác dụng của nhiệt độ và áp suất cao, hydro hóa với niken (Ni), nói nôm na là đường glucose được hydro.

Sorbitol bột C6H14O6 được xem là phụ gia thực phẩm phổ biến nhất. Sorbitol thuộc nhóm phụ gia tạo vị ngọt, được phép sử dụng trong thực phẩm với liều lượng cho phép theo tiêu chuẩn Việt Nam. Bên cạnh đó còn có tác dụng tạo độ bóng và giữ độ ẩm cho thực phẩm. Sorbitol có một hương vị ngọt mát và có vị ngọt giống 60% so với đường mía (đường Saccharose). Nó có thể được cho thêm vào trong bánh kẹo, thực phẩm và bánh sôcôla để tránh thực phẩm bị khô và cứng bằng độ ẩm của nó và khả năng ổn định tốt. Mặt khác nó có thể giữ được hương thơm và không bị bay hơi. Sorbitol được sử dụng như chất làm ngọt trong nhiều sản phẩm, nó cũng là kem dưỡng ẩm tốt và ổn định bên cạnh việc mang lại hương vị ngọt ngào. Sorbitol còn là một hương vị lý tưởng để sản xuất bánh quy với màu sắc tươi sáng và không phải lo lắng về màu sắc, và nó cũng rất tốt khi kết hợp sử dụng với các chất phụ gia khác như đường mía, protein hay chất béo thực vật.

Sorbitol C6H14O6 làchất ngọt chậm hấp thu, do đó nó không làm tăng lượng insulin như đường và không gây sâu răng, sử dụng trong bánh kẹo ít calo, và trong nhiều loại thực phẩm khác. Trong chế biến thịt và cá Sorbitol dùng để giải độc gan, tẩy trắng cá. Ngoài ra được sử dụng trong nhiều ngành dược phẩm, mỹ phẩm làm mềm da trong xà phòng,bột giặt....


Sorbitol có vai trò kích thích sự tiết mật và các enzyme tiêu hóa, giúp quá trình tiêu hóa thức ăn đạt hiệu quả cao hơn. Ngoài ra, sorbitol lỏng còn kích thích việc tiết ra một số hormone nhằm duy trì hoạt động bình thường của gan và cơ thể.

Thứ Tư, 3 tháng 8, 2016

Hóa chất Nông nghiệp - Cung cấp đạm cho cây trồng

Phân đạm có tác dụng gì? Là chất cấu tạo nên Protêin, là thành phần cơ bản của cơ thể sống.
- Thiếu đạm cây phát triển kém, nẩy mầm, đẻ nhánh, phân cành kém, quá trình quang hợp yếu, cây ra hoa kết quả ít và muộn, chất lượng nông sản kém.
- Thừa đạm: cây phát triển quá nhanh, cành lá phát triển yếu, dễ đỗ ngã, khả năng chống chịu thời tiết, sâu bệnh kém, cây chậm ra hoa và dễ rụng, tuy ra nhiều hạt, quả nhưng bị lép và chất lượng kém.


* Phân Urê : Công thức hoá học CO (NH2)2 gốc Amin,acid acetic.
- Hàm lượng 46%N, là loại phân có tỷ lệ đạm cao nhất.
- Dạng tinh thể màu trắng, dễ tan trong nước, hút nước mạnh .- Bón được cho tất cả các loại đất và các loại cây trồng.
- Hòa nước tưới hoặc xịt theo nồng độ 0,5-1,5 %.
- Phân dễ tan nên chia làm nhiều làn tránh rữa trôi mất đạm
* Phân SA (Sunfat Amôn): Công thức hóa học (NH4)2SO4 gốc Amôm.

Hàm lượng 21%N và 23% S .
- Dạng tinh thể mịn màu trắng ngà hoặc xám xanh .
- Là loại phân sinh lý chua không nên bón cho đất chua.
- Phân có chứa lưu huỳnh nên bón tốt cho các loại cây cần nhiều lưu huỳnh như : mía, bông vải, thuốc lá, cà chua, bắp lai, hành tây, khoai lang, khoai mì, bắp cải, đậu, lạc …
- Phân dễ tan trong nước nên chia làm nhiều lần bón để tránh hiện tượng rữa trôi.
- Không nên bón một lúc nhiều có khi gây cháy lá.
* Phân Nitrat canxi: Công thức hoá học Ca(NO3)2
- Hàm lượng 15,5%N và 26,5 CaO.
- Là loại phân sinh lý kiềm .
- Phân dễ hoà tan nên chia làm nhiều lần bón tránh mất đạm.
- Thích hợp cho cây trồng cạn.

* Những điều cần chú ý khi sử dụng phân đạm :
- Phân đạm dễ bay hơi làm giảm phẩm chất nên trong quá trình bảo quản cần để nơi thoáng mát bao bì kín.
- Phân đạm dễ tan nên khi bón chia làm nhiều lần tránh hiện tượng rữa trôi làm mất đạm.
- Khi bón cần phải lấp đất đối với cây trồng cạn và giữ nước đối với ruộng lúa tránh để khô nước.
- Khi bón phải cân đối với các loại phân lân và kali. - Đất chua không nên bón các loại phân sinh lý chua.
- Không bón đạm lúc còn sương, lúc trời sắp mưa, lúc trời lạnh
- Trên các ruộng trũng nên hạn chế bón đạm

Thứ Ba, 2 tháng 8, 2016

Lợi ích khi sử dụng phân bón Kali Humate là gì?

Kali Humate là một loại hoá chất phân kali hữu hiệu quả, nó có thể cải thiện hàm lượng kali nhanh-có sẵn, giảm mất kali và nhất quyết, tăng vụ để k tiếp thụ và tỷ lệ ... Sản phẩm có thể được sử dụng như phân bón lá, phân bón chuyên dùng và hạn hán chống phân bón.



Kali Humate có khả năng:

  • Cải thiện cấu trúc đất.
  • Tăng khả năng trao đổi cẩn trọng của đất.
  • Kích thích hoạt động sinh học trong đất.
  • Tăng cường sức đề kháng với stress đối với đất, đặc biệt là giảm muối cao trong đất kiềm.
  • Tăng cường sự tiếp nhận các chất dinh dưỡng và tăng hàm lượng mùn trong đất. Giảm độc tính của các dư lượng thuốc BVTV và ngăn ngừa ô nhiễm từ đất của các ion kim khí nặng cũng như các vấn đề có hại khác.
  • Cải thiện các đặc tính vật lý và hóa học của đất.
  • Chất kích thích tăng trưởng thực vật, xúc tiến phát triển rễ và kích thích sự nảy mầm của hạt.
  • Tăng cường kết nạp dinh dưỡng bằng cách kết hợp các chất dinh dưỡng và axit humic và giữ một chế độ dinh dưỡng thăng bằng tốt.
  • Phân bón hiệu quả promoter.
  • Cải thiện đáng kể hiệu suất dùng phân bón nitơ. Giữ 60% của nitơ có sẵn và 40% là giải phóng chậm.
  • Tăng cường khả năng hồi phục của cây trồng. chẳng hạn như cảm lạnh, hạn hán, sâu bệnh, dịch bệnh và kháng lật đổ.
  • thúc đẩy lành mạnh, thực vật mạnh hơn và cải thiện vẻ ngoài.
  • Kali là một thành phần quan trọng của chất diệp lục, tăng tốc độ quang hợp.


ích lợi khi sử dụng phân bón Kali Humate :

+ Cải thiện cấu trúc của đất: Ngăn chặn nước cao và tổn thất chất dinh dưỡng trong ánh sáng, đất cát. song song chuyển đổi chúng thành các loại đất hiệu quả bằng cách phân hủy.

+ Trong đất nặng và nhỏ gọn, thông khí giữ đất và nước là cải thiện; các biện pháp canh tác được tạo điều kiện. Ngăn ngừa nứt đất, nước chảy tràn bề mặt và xói mòn đất bằng cách tăng khả năng của chất keo để kết hợp. Giúp đất để nới lỏng và sụp đổ và do đó làm tăng thông khí của đất cũng như khả năng làm việc của đất. Tăng khả năng giữ nước của đất và do đó giúp chống hạn hán. Làm tối màu của đất và do đó giúp tiếp thụ năng lượng dữ.

Axit humic thể chất đổi thay cấu trúc của đất.