Chào mừng bạn đã đến blog của tôi.

Chúc bạn có một ngày vui vẻ và tràn đầy hạnh phúc nhé.

Thứ Tư, 23 tháng 11, 2016

Công dụng:BKC được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp như thế nào?

  • BKC (Benzalkonium Chloride - C6H5CH2N(CH3)2RCl) với tên hóa học đầy đủ là alkyl dimethyl benzyl ammonium chloride, một hợp chất hữu cơ bắt đầu được đưa vào sử dụng vào năm 1935. Tiêu thụ toàn cầu vào năm 2005 vào khoảng gần 2 triệu tấn vào nhiều mục đích khác nhau như xử lý vải sợi, giấy, xử lý nước, vệ sinh dụng cụ y tế, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, ...Hoá chất BKC là một hỗn hợp alkylbenzyl dimethylammonium với sự thay đổi khác nhau của nhóm alkyl, thường là C12, C14, C16, C18. BKC là một chất tác động bề mặt chứa nguyên tử nitơ tích điện dương có thể liên kết với 4 gốc hữu cơ và một nhóm axít. Nhóm hữu cơ có thể là alkyl, aryl, aralkyl. Chúng được tổng hợp từ một amin và một tác nhân alkyl.
  • Hợp chất BKC có hoạt tính tác động rất nhanh và thời gian hoạt động của hoạt chất mang tính vừa phải. Benzalkonium Chloride có thể được gọi với các tên gọi khác nhau: BKC, BAC ... nhưng ở Việt Nam, BKC là tên gọi phổ biến.
  • Cơ chế gây độc: + Hoạt tính của BKC ít bị ảnh hưởng bởi pH của môi trường ao nuôi, . Nhưng về cơ bản hoạt tính sẽ gia tăng khi nhiệt độ và pH tăng, cũng như thời gian tiếp xúc của BKC lên sinh vật. Hoạt tính hóa học của BKC sẽ bị giảm hoặc không có tác dụng khi sử dụng chung với các hợp chất hữu cơ như xà phòng, các hợp chất tẩy rửa bề mặt tích điện âm như sodium laurilsulfate hay sodium dodecyl sulfate (SDS), sodium lauryl ether sulfate (SLES) ... Hơn nữa, nước có độ cứng và độ đục cao cũng sẽ làm giảm tác dụng của BKC.Ngoài ra có tác dụng làm son dưỡng môi .

+ Cơ chế chính xác của BKC lên sinh vật hiện nay vẫn chưa được nghiên cứu đầy đủ. Tuy nhiên, cơ chế được biết đến là sự ngăn chặn hoạt tính của một số enzyme trong tế bào. Cơ chế gây độc của BKC là sự xâm nhập của nhóm lipophilic alkyl vào trong màng tế bào, làm thay đổi tầng kép của phân tử phospholipid, dẫn đến sự suy yếu của màng tế bào và phá hủy màng tế bào. Kết quả của quá trình này là làm ngưng trệ quá trình điều khiển của các enzyme điều tiết quá trình hô hấp và trao đổi chất của tế bào.

  • Công dụng:BKC được sử dụng rộng rãi trong trại giống, ao nuôi nhằm khử trùng ấu trùng, bể, ao và các vật dụng khác. Hiện nay chưa có bằng chứng chứng minh BKC có sự tích lũy sinh học hoặc tồn lưu trong môi trường. Việc sử dụng BKC trong việc khử trùng được cho là an toàn đối với tôm cá nuôi và môi trường. Việc kết hợp BKC và Formalin cũng cho kết quả cao trong việc khử trùng. BKC có chức năng tiêu diệt vi khuẩn, nấm, protozoa và một số loại virút. Nhóm vi khuẩn gram dương (+) thường nhạy cảm đối với BKC hơn là nhóm vi khuẩn gram âm (-).
  • Trong ao nuôi thủy sản, BKC có tác dụng khống chế sự phát triển của tảo. Tuy nhiên, khả năng diệt tảo của BKC phụ thuộc vào độ dầy vách tế bào của tảo. Nhóm tảo không có vách tế bào thường nhạy cảm với BKC. BKC cũng được sử dụng để khống chế hiệu quả các bệnh về vi khuẩn trong ao nuôi gây ra bởi các nhóm vi khuẩn Edwardsiella, Vibrio, Staphylococcus, và Aeromonas. Ngoài ra, ở liều lượng thấp cũng có khả năng kích thích tôm lột xác.
  • Liều lượng sử dụng:Các sản phẩm thương mại BKC thường có nồng độ thay đổi 10 - 80% tùy theo nhà sản xuất. Nhìn chung, liều lượng sử dụng tùy thuộc vào nồng độ hoạt chất của BKC. Tùy theo mục đích mà BKC được sử dụng ở các liều lượng khác nhau
  • Vệ sinh trại, dụng cụ, thiết bị trong trại giống: 1,5 - 2 mg/L.

+ Phòng bệnh, giảm mật độ tảo: 0,5 - 1 mg/L.

  • Xử lý ao lắng, nguồn nước cấp: 2 mg/L.
  • Sát trùng nền đáy khi cải tạo ao: 3 - 4 mg/L.
  • Trị bệnh: 1,0 - 1,5 mg/L, pha loãng và sử dụng chất tẩy rửa tcca trực tiếp xuống ao nuôi.

Thứ Hai, 21 tháng 11, 2016

bây giờ màu thực phẩm trang bị như thế nào?

trong nền công nghiệp ngày nay màu thực phẩm ngày một phổ biến với giàu có hơn nhờ tạo với tác phẩm có màu sắc, nâng cao tính quyến rũ đối được người tiêu dùng( hoàn tất cả ko có Giá trị về mặt dinh dưỡng). các thức ăn Với cất phẩm màu trong danh mục với phép cung cấp Danh mục đích chuẩn WC đối được lương thực, thực phẩm" ban hành tất nhiên Quyết định số 867/QĐ - BYT, ngày 4/4/1998 của Bộ trưởng Bộ Y tế, quy định: (21 chất: 11 phẩm màu khi không, 10 phẩm màu tổng hợp) đặt phụ gia thực phẩm của Bộ Y tế, dưới mức ngừng dư lượng để phép thì ko gây liên quan độc hại cho sức khoẻ người tiêu xài. Sau Đây hóa chất Trần Tiến sẽ giới thiệu đến quý khách các chiếc màu thực phẩm hay với cung cấp thuộc chế biến thực phẩm.

Màu thực phẩm: thường sinh tồn ở hai dạng màu thực phẩm trùng hợp (làm từ rau củ quả như bơ, nho, củ dền…) cùng màu thực phẩm nhân tạo(có nguồn gốc chủ công từ nhựa than đá cùng dầu mỏ)

Thành phần: thường tồn tại ở dạng nước hay bột. bởi vậy bí quyết tạo màu của thực phẩm thường dựa trên nền tảng của nước. Màu thực phẩm thường với mua sắm trong thực phẩm thường ngày như nấu xôi, làm bánh… Đây là dòng màu cực kỳ siêu đa dạng.

ưu thế: do là loại màu ko đậm đặc cần thuộc công đoạn cung cấp cũng dễ kiểm soát màu như khi ta với màu vào nhưng chưa đủ ta có thể cho thêm nhưng ko sợ màu quá đậm đặc.

bên cạnh những điểm cộng bột màu loại này vũng Với cố các nhược điểm như

Nhược điểm: bởi vì thuộc tính ít đậm đặc phải màu thực phẩm mẫu này chưa đầy thể trang bị trong một số dòng bánh thường nhật với đối được những loại bánh khó nhận màu hoặc sử dụng đặt nhiều chiếc bánh kem thì chiếc này ko thường được trang bị. bởi hàm lượng nước cao thuộc màu phải việc mua sắm đầy đủ màu cho tạo cần độ đậm đống ý sẽ Với thể để làm thay đổi cấu trúc của bánh.

phương pháp dùng: đổ trực tiếp màu vào thực phẩm, có thể dùng máy hoặc dùng tay để trộn màu đều được.

Màu trang trí: Địa điểm là cái màu chuyên phục vụ trang trí như tạo màu để bánh kem thêm bắt mắt, hấp dẫn. ngoài ra ta vẫn Với thể sử dụng cho nấu xôi, để làm rau câu …nhưng dùng với trang trí vẫn chiếm ưu điểm hơn.

Thành phần: trong đó gồm nước, glucose, glycerin cùng corn syrup.

điểm cộng: màu trang hoàng trong cái màu đậm đặc phải ta chưa đầy muốn sử dụng một lượng siêu tí hon là có thể lên màu do đó dùng màu này sẽ không để làm thúc đẩy nhiều đến cấu trúc bánh hay nhiều dòng thực phẩm.

Nhược điểm: bởi trong mẫu màu đậm đặc cần khó pha hơn và dễ Với hiện tượng hạt màu còn liti do vậy khi pha chúng ta lên khuấy thật đều cùng kỹ càng một tí thuộc phương pháp pha màu.

phương pháp dùng: Màu này ở dạng Gel hay silicone là chủ quản, thành phần đậm đặc hơn phải cách sử dụng là chưa đầy muốn lấy 1 ít màu là đã đủ với lên màu rồi.

Trong khi còn có màu bột. Đây là mẫu bột màu ở dạng bột, mịn không đựng nước có thể sử dụng làm trang hoàng, tạo màu thực phẩm như để làm bánh, pha chế nước…. mà không để làm thúc đẩy đến hương vị, cấu trúc của nhiều cái bánh kẹo, nước uống

Thứ Năm, 17 tháng 11, 2016

Điều chế và trang bị acid formic như thế nào là tốt?

Giới thiệu phổ biến về acid formic:

Acid formic có công thức hóa học là HCOOH hay CH2OH là hợp chất thuộc chiếc acid yếu, axit cacboxylic đơn giản nhất và là chất trước tiên thuộc dãy bình đẳng axit bự, thường với cho thuộc cal khoảng 35kg, 36 kg hay 110kg. Acid formic hòa tan trong nước, các chất dung môi hữu cơ khác và ít tan thuộc các hyđrocacbon. trong các hyđrocacbon cùng thuộc pha hơi, nó gồm nhiều hai trùng liên kết hiđrô hơn là nhiều phân tử riêng. thuộc pha khí, mối đoàn kết hyđrô này phát hành một kết quả có độ lệch phệ so được định luật khí lý tưởng. Acid formic được cung cấp bằng số đông bí quyết như từ methyl formate cùng formamid, quá trình oxy hóa sinh khối, sinh tổng hợp hay thuộc phòng thí điểm.

Điều chế hóa chất axit formic :

Hóa chất axit formic với điều chế bằng phương pháp đun kiềm rắn với cacbon monoxit ở 100 - 105 oC dưới áp suất 5 - 10 atm (CO + NaOH → HCOONa) hay oxi hoá metan bằng xúc tác hoặc tổng hợp trực tiếp từ cacbon monoxit với nước

ứng dụng của HCOOH

Acid formic được phần mềm tương đối phổ biến trong các nghành công nghiệp cũng như trong đời sống như dệt nhuộm, cao su, chế biến da thuốc dệt côn trùng, tổng hợp hoá học...

- dùng trong ngành công nghiệp như dệt nhuộm, cao su, chế biến da... do acid formic là

+ Axit formic là 1 acid hữu cơ hiệu quả với độc đáo để đầy đủ ứng dụng:

+ thuộc chế biến da, acid formic được sử dụng thuộc trong da, nhuộm sửa chữa và cũng là 1 tác nhân trung hòa, điều chỉnh độ pH trong nhiều bước xử lý dệt may.

- trong cuộc sống hàng ngày

+ thuộc phân phối dầu đậu nành acid formic epoxy hóa dầu với được cung cấp hài hòa được hydrogen peroxide như tác nhân oxy hóa.

+ trong chăm sóc tại nhà, công nghiệp với đặt sạch sẽ , axit formic là một dung dịch khử cặn mạnh bạo cũng như 1 chất diệt khuẩn Với mức giá trị thuộc nhiều ứng dụng làm tinh khiết dưới nhãn hàng Protectol FM.

+ Acid formic cũng với cung cấp để điều chỉnh mức giá trị pH trong khử lưu huỳnh khí thải, đông máu mủ cùng nhiều ứng dụng khác. Axit formic có thể dùng cho như là 1 nhà tài trợ hydride thuộc công đoạn hóa học khác nhau. thuộc dinh dưỡng động vật acid trông thức ăn với thức ăn ủ chua.

+ trong các ứng dụng lĩnh vực dầu nó giúp hòa tan canxi cacbonat. Kali format, 1 muối của axit formic, cũng giúp với giếng khoan và dứt thuộc ngành công nghiệp mỏ. Hơn nữa, kali formate là sang trọng với đồng thời là 1 đại lý đặt tan băng Với hiệu quả cao đối với đường với đường băng sân bay. do nó là dễ dãi phân hủy sinh học, nó bảo vệ điều kiện.

+ Ngành công nghiệp dược phẩm trang bị axit formic thuộc phân phối khác nhau hoạt chất dược phẩm.

giải pháp ngừa acid formic

lúc mua sắm acid formic buộc phải cung cấp nhiều đồ bảo hộ lao động như khẩu trang, găng, kính… với bảo vệ an ninh với khách hàng không. phải dùng chất tẩy rửa và Acid formic buộc phải cho trên nhiều pallet, văn phòng cho thuê khô ráo, thoáng đãng, tránh xa nguồn nhiệt với lửa.

Thứ Hai, 14 tháng 11, 2016

Tác dụng của hóa chất proxitane troi môi trường là gì?

Khái quát Acid Peracetic

Proxitane hay còn gọi là Acid Peracetic,có công thức hóa học là CH3CO3H. Sản xuất từ thái lan với trọng lượng 30kg/can. Nó là một chất diệt khuẩn hay chất lỏng không màu nhưng có mùi nồng cay do sự kết hợp giữa Acid acetic (CH3COOH) và hóa chất hydrogen peroxide 20% (H2O2). Acid peracetic có nhiệt độ nóng chảy 0,89oC. Ngoài ra Proxitane còn là một chất oxy hóa mạnh.

Ứng dụng của Acid Peracetic

Acid Peracetic là hợp chất có tác dụng diệt khuẩn nhanh, phổ kháng khuẩn rộng với hầu hết các loại vi khuẩn và đặc biệt hợp chất này phân hủy sau sử dụng nên không gây hại cho người sử dụng và môi trường do đó được sử dụng rộng rãi trong

- Trong nuôi trồng thủy sản: ngăn cản các bệnh đốm trắng, đầu vàng, bệnh phát sáng, đặc biệt là bệnh đỏ thân do virus Taura (TSV) trên tôm thẻ chân trắng, kiểm soát sự phát triển của rong, tảo đặc biệt là tảo lam, tảo sợi trong ao, Oxy hóa các chất hữu cơ, tạo môi trường nước trong sạch, tăng hàm lượng oxy hòa tan và đặc biệt an toàn, thân thiện với môi trường, không để lại dư lượng trong ao.

Hòa Peracetic Acid (Proxitane 15:23) với nước ao, tạt đều khắp mặt ao và mở máy quạt nước, sử dụng tốt nhất vào thời điểm ban ngày.

Xử lý nước trước khi thả tôm: 4lit/1000m3 nước ao.

Kiểm soát rong, tảo trong ao: 2-3lit/1000m3 nước ao.

Phòng bệnh do vi khuẩn: 2lit/1000m3 nước ao, 10-15 ngày sử dụng một lần.

Khi tôm bị nhiễm khuẩn: 3-5lit/1000m3 nước ao.

Cung cấp oxygen cho tôm: 3-4lit/1000m3 nước ao.

Lưu ý: Không nên sử dụng liều lượng vượt quá nhiều so với liều sử dụng vì quá liều chất sát khuẩn Peracetic Acid (Proxitane 15:23) sẽ làm tôm bị sốc

- Y tế, công nghiệp thực phẩm, dược phẩm, thú y: có tác dụng diệt khuẩn và không tạo ra tính kháng khuẩn.

- Trong sản xuất nước đóng bình, đóng chai của nước giải khát , trong dây chuyền sản xuất của các nhà máy bia: Proxitane chuyên dùng cho việc sát khuẩn nhanh, sử dụng vệ sinh môi trường hoặc ở các giai đoạn cuối của qui trình vệ sinh đường ống thiết bị, các dụng cụ chứa trong các nhà máy bia, sữa, nước giải khát và các ngành công nghiệp chế biến thực phẩm khác ngoài ra proxitane còn được sử dụng để khử trùng nhanh cho các bề mặt dụng cụ tiếp xúc với thực phẩm, đặc biệt trong ngành bia, nước giải khát, chế biến sữa, đóng hộp, đóng chai thực phẩm và rau quả, chế biến thủy hải sản thịt, đường, bánh ngọt, chocolate và kẹo.

- Trong xưởng sản xuất gelatin và các sản phẩm nuôi cấy vi sinh: gelatin trương nở trong nước và tan khi đung nóng khi nguội đông như thạch

- Dùng để xử lý nước thải trong các nhà máy xí nghiệp: loại .bỏ bớt các loại vi khuẩn trơng nước thải

Các yếu tố có ảnh hưởng đến hóa chất proxitane:

Có 2 yếu tố gây ảnh hưởng đến Peracetic acid:

- Nồng độ : là khái niệm cho biết lượng hóa chất trong một hỗn hợp, thường là dung dịch. Khi thay đổi nồng độ của hóa chất thì tác dụng diệt khuẩn cũng thay đổi, nếu nồng độ của acid peracetic càng thấp thì tác dụng diệt khuẩn càng kém và ngược lại khi nồng độ càng cao thì tác dụng diệt khuẩn của proxitane càng mạnh.

- Thời gian tiếp xúc: thời gian tiếp xúc có liên quan mật thiết tới nồng độ của hóa chất

+ Ở một nồng độ nhất định, thời gian tiếp xúc càng lâu thì proxitane tác dụng càng nhiều trang sức dùng moniac, hiệu quả càng cao

+ Ở các nồng độ khác nhau thời gian tiếp xúc càng ngắn hơn với nồng độ cao.

Thứ Năm, 10 tháng 11, 2016

Dầu trắng có thật sự an to��n khi sử dụng không?

Dầu trắng là gì ?

Dầu parafin hay còn gọi là dầu trắng được sản xuất từ dầu gốc tinh lọc cao bao gồm Parafin bão hòa và Hydrocarbon cycloparaffinic. Quá trình tinh luyện đảm bảo loại bỏ hoàn toàn các chất thơm, lưu huỳnh và các hợp chất Nitơ. Sản phẩm có tính ổn định cao theo thời gian, không tan trong nước, không màu, không mùi và không vị.

Dầu parafin được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp nhựa, thực phẩm, dược phẩm, mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc cá nhân. Tính trơ của sản phẩm đem lại một số tính chất như bôi trơn tốt, chống ẩm tốt.

Nhưng thực chất, dầu trắng cũng là 1 thành phần từ tự nhiên giống với dầu dừa cde, và loại được dùng trong mỹ phẩm hoàn toàn khác với dầu bôi trơn dùng trong công nghiệp và vận tải. dầu trắng dùng cho mỹ phẩm được tinh chế và chưng cất kỹ càng từ dầu thô thành dạng tinh khiết với nồng độ an toàn cho da.

Dầu trắng thường được cho vào trong Kem nền, Son dưỡng môi, Kem dưỡng ẩm, thuốc mỡ bôi vết thương thậm chí trong baby oil nhờ kết cấu nhẹ, không màu, không mùi, giá thành rẻ khả năng làm mềm da và hỗ trợ làm lành vết thương.

Dầu trắng có gây bít tắc lỗ chân lông không ?

Vì cảm giác nhờn khi bôi sản phẩm có dầu trắng làm mọi người nghĩ dầu trắng có thể gây bí lỗ chân lông nhưng thực ra khả năng gây bít tắc da và gây mụn của nó còn không thể so bì với dầu dừa. Phân tử dầu trắng khá to nên không thể thẩm thấu qua lỗ chân lông mà chỉ nằm trên bề mặt da và không gây mụn. Chỉ là ai có da dầu sẽ không mê nổi cảm giác nhờn và nặng mặt do dầu khoáng mang lại thôi. Chúng có thể làm cho da không tiếp xúc được với không khí trong một chừng mực nào đó, nhưng không gây ngạt thở cho da bạn. Nếu da bạn không thở được đó là do bạn không tẩy trang và rửa mặt kỹ thôi.

Dầu trắng rất bẩn và có thể gây ung thư nếu dùng lâu ngày ?

Nếu nói đến độ bẩn thì ngay cả thực vật cũng mang những yếu tố gây hại như vi khuẩn, nấm mốc, kí sinh vật, sâu bọ...Nhưng tất cả các thành phần này đều đã được tinh chế và làm sạch trước khi đưa vào mỹ phẩm. Dầu trắng chỉ có hại khi nó còn ở dạng thô. Quá trình tinh chế đã làm thay đổi hình thức và bản chất của nó. Dầu trắng được dùng trong công nghiệp mỹ phẩm và dược phẩm là loại tinh khiết và sạch nhất. Hiện nay chưa có nghiên cứu nào chứng minh dầu trắng gây ung thư cả. Nếu dầu trắng quả thực độc hại thì đã không được các hãng dược phẩm đưa vào trong thành phần các loại thuốc mỡ và dầu trẻ em rồi.

Tuy nhiên bạn cũng nên lựa chọn các hãng mỹ phẩm uy tín và được kiểm định về chất lượng để tránh gặp phải các sản phẩm chứa dầu khoáng chưa được tinh luyện kỹ hoặc dùng nồng độ quá cao.

Dầu trắng gây kích ứng, làm lão hóa da ?

Mỹ phẩm chứa dầu trắng và chất dầu có nguồn gốc từ dầu hỏa được xem là an toàn nhất, hầu hết chúng được xác định là những chất giữ ẩm không kích ứng. Dầu trắng được xem là thành phần ít có khả năng gây kích ứng cho da so với các loại dầu thực vật như dầu dừa, dầu jojoba, dầu argan. Thậm chí có nhiều phản hồi từ người dùng sản phẩm kem nền có chứa dầu trắng rằng, sau khi tẩy trang lớp kem nền, các nốt mụn đang sưng đỏ của họ có xu hướng xẹp xuống và khô lại nhanh hơn. Ngoài ra dầu trắng được sử dụng trong dầu tẩy trang có nhũ hóa còn giúp làm sạch da hơn và không gây mụn như dùng dầu thiên nhiên thông thường (dầu dừa, dầu oliu). Do đó, loại dầu tẩy trang này được cho là phù hợp với mọi loại da, kể cả da nhạy cảm.

Các thông tin truyền thông sai lệch về dầu trắng đã sử dụng các phân tích về loại dầu trắng không tinh khiết nên gây hoang mang cho người dùng. Dầu trắng nếu được sử dụng ở dạng tinh khiết và nồng độ phù hợp, sẽ là 1 thành phần dưỡng ẩm an toàn cho da, nhưng sẽ là thành phần không mấy ưng ý đối với da dầu vì cảm giác nhờn bóng. Lưu ý nếu da bạn đang thiếu nước và khô thì cần cung cấp nước cho da bằng sản phẩm dưỡng thẩm thấu tốt không nên dùng sản phẩm chứa dầu trắng, dầu trắng sẽ khóa điều kiện độ ẩm của da hiện tại, ngăn da bạn hấp thu độ ẩm son dưỡng môi từ môi trường ngoài và da sẽ duy trì trạng thái khô đó nhé.

Thứ Hai, 7 tháng 11, 2016

sơ lược về chất hoạt động bề mặt NP9 với mua sắm ra sao?

khái quát về NP9

Nonyl phenol ethoxylate là chất hoạt động bề mặt np9 Với công thức phân tử là C15giờ24O được cung cấp từ Indonesia với được đóng thuộc phuy 210 kg. Nonyl phenol ethoxylate có một đầu ưa nước với 1 đầu kị nước. Với khả năng giặt tẩy thấp, độ thấm ướt đáng để ý, bản lĩnh hoà tan rộng, khả năng tẩy rữa thấp với dễ cung cấp.

Nonyl phenol ethoxylate được dùng đặt giảm sức căng bề mặt của một chất lỏng bằng phương pháp để làm giảm sức căng bề mặt tại bề mặt xúc tiếp của nhì chất lỏng. giả dụ Với đầy đủ hơn hai chất lỏng không hòa tan thì NP9 làm tăng dung tích tiếp xúc giữa hai chất lỏng có được. lúc hóa chất hoạt hóa bề mặt cùng trong 1 một chất lỏng thì các phân tử của chất hoạt hoá có xu hướng tạo đám. nếu chất lỏng là nước thì các phân tử sẽ chụm đuôi kị nước lại được nhau cùng quay đầu ưa nước ra tạo nên những hình dáng khách nhau như hình cầu, trụ hay màng

Tính ưa, kị nước của Nonyl phenol ethoxylate với đặc thù bởi tham số là độ thăng bằng ưa kị nước (HLB : Hydrophilic Lipophilic Balance-HLB), Với chi phí trị từ 0 tới 40. lúc HLB càng cao thì hóa chất càng dễ hòa tan thuộc nước còn lúc HLB càng rẻ thì hóa chất càng dễ hòa tan trong những dung môi ko phân cực như dầu. Tùy vào HLB nhưng mà chúng có công dụng không giống nhau như:

HLB : 1-3 phá bọt(có chức năng thâm nhập với phá đổ vỡ chất điều tiết của những phân tử bọt trong điều kiện chất lỏng của đầy đủ ngành công nghiệp không giống nhau. Như thuộc công đoạn xử lý nước thải, vì đầy đủ căn nguyên gây nên hiện tượng bọt xuất hiện dày đặc hoặc trào lên, điều đó có thể đặt tắc nghẽn ống dẫn nước, gây mất mỹ quan, nghiêm trọng hơn đó là gây ô nhiễm, hiện ra mùi hôi thối với môi trường bên cạnh bể xử lý nước, vùng ô nhiễm sẽ lan rộng ví như ko Với biện pháp khắc phục)
HLB : 4-9 nhũ nước thuộc dầu (những giọt nước được phân tán trong dầu. Quy trình bào chế nương tựa vào cái chất nhũ hóa chứ ko phụ thuộc vào nồng độ.)
HLB : 9-11 wetting agents chất thấm ướt (Chất thấm ướt với sử dụng giảm sức căng bề mặt của một chất lỏng bằng phương pháp đặt giảm sức căng bề mặt tại bề mặt tiếp xúc)
HLB : 11-15 nhũ dầu thuộc nước (nếu dầu được phân tán vào trong nước)
HLB > 15 chất khuếch tán (Khuếch tán là hiện tượng phân chia các hạt gầy, Với thể là ở màn chơi phân tử ra đồng đều thuộc một môi trường), chất phân tán(là 1 chuỗi Với hai thể của vật chất, 1 dạng hẩu lốn ở chính giữa hỗn tạp tương đồng cùng hổ lốn ko đồng nhất)
Phân loại

Tùy theo tính chất nhưng mà hoá chất Nonyl phenol ethoxylate được phân theo nhiều loại khác nhau. trường hợp xem theo thuộc tính nguồn điện của đầu phân cực của phân tử hoạt động bề mặt thì Với thể phân chúng thành những cái sau :

Chất hoạt động ion : lúc bị phân cực thì đầu phân cực bị ion hóa

Chất hoạt động dương : khi bị phân cực thì đầu phân cực sở hữu điện năng dương

Chất hoạt hóa âm : lúc bị phân cực thì đầu phân cực mang nguồn điện âm

Chất hoạt hoá phi ion : đầu phân cực không bị ion hóa

Chất hoạt hóa lưỡng cực : lúc bị phân cực thì đầu phân cực có thể mang điện năng âm hoặc với điện năng dương tùy theo pH của dung môi

Thứ Năm, 3 tháng 11, 2016

Tác dụng khi dùng màu thực phẩm đối với các loại phụ gia như thế nào?

Màu thực phẩm là những chất có màu được dùng làm phụ gia thực phẩm được phân ra làm hai loại chính phẩm màu tự nhiên và phẩm màu tổng hợp hóa học với công dụng chính là để cải thiện màu săc của thực phẩm làm tăng độ đẹp mắt và độ hấp dẫn cho món ăn , không có giá trị dinh dưỡng . Những phụ gia thực phẩm để tạo màu được bộ Y tế cho phép với hàm lượng theo tiêu chuẩn của Việt Nam .

Màu thực phẩm tự nhiên là những màu được chiết xuất từ các nguyên liệu tự nhiên như động vật, có thể lám được son môi.. thực vật là loại phụ gia an toàn nhất nên thường có nhược điểm là giá thành khá cao , ít bền dưới tác động của nhiệt , biến động pH không đều màu thường do bị tích tụ lại tại một số điểm dẫn đến hiện tượng bị loan lỗ tuột màu, , thường thấy nhất là carotene tự nhiên được chiết xuất từ các loại quả có màu vàng curcumin được chiết xuất từ củ nghệ , màu caramen được chiết xuất từ đường, ….

Màu thực phẩm tổng hợp là các chất được tạo ra từ các phản ứng hóa học có độ bền màu cao, với một lượng nhỏ đã cho thì sẽ đạt với yêu cầu đặt ra , nhưng có thể gây hại nếu dùng không nguyên chất hoặc quá liều lượng cho phép .

Màu thực phẩm thì thường được dùng để sản xuất bánh kẹo , nước giải khats, nước trái cây, thực phẩm đóng hộp, thực phẩm ăn liền, rau câu, bánh kem, giấm, rượu vang, sản phẩm chế biến sẵn từ thịt cá, như thịt quay, khô các loại, lạp xưởng, xúc xích, …. Và hầu hết các loại thực phẩm chế biến sẵn.

Màu thực phẩm được phép dùng phải theo chuẩn bộ y tế là những chất không độc hại, dễ bị đào thải ra khỏi cơ thể, không bị biến chất, phân hủy trong quá trình chế biến như đun nấu, lên me, chiên nướng, không lẫn tạp chất gây độc thì mới được gọi là phụ gia thực phẩm.

Màu thực phẩm có các màu như : Màu Đỏ, màu xanh lá, xanh dương, Màu vàng chanh, Màu Cam, Màu Nâu, Màu Đen, Màu Tím, màu Trắng, Màu hồng cánh sen, …….Ngoài ra còn có màu nhũ để cho các bạn gái làm son nữa nhé.